Suy thận là gì? Dấu hiệu nhận biết và cách phòng ngừa, chữa trị bệnh.

Suy thận là gì?

Thận là cơ quan nằm về phía lưng dưới của cơ thể người, phân bố ở hai bên cột sống. Tác dụng là ổn định lượng dịch, bài tiết các chất dư thừa từ sự chuyển hóa của cơ thể và một số chức năng khác như bảo tồn hay đào thải các chất khác ra khỏi cơ thể thông qua tiểu tiện.

Các dấu hiệu của suy giảm chức năng ở thận khi mới hình thành thường không mang tính chất đặc trưng và phát triển theo thời gian. Nguyên nhân là do thận bao gồm hai quả thận có khả năng hỗ trợ cho nhau rất hiệu quả. Do đó, nhiều trường hợp người mắc bệnh suy thận không được phát hiện sớm và điều trị theo đúng phác đồ dẫn đến việc điều trị bệnh khi đã ở giai đoạn muộn, xuất hiện nhiều biến chứng nguy hiểm đến tính mạng thậm chí có thể dẫn đến tử vong.

Suy thận là bệnh lý mà tình trạng thận bị mất chức năng và không còn khả năng lọc các chất thải từ máu. Điều này dẫn đến những thải trong máu không thể lọc ra ngoài và tích tụ lại trong cơ thể. Suy thận là giai đoạn cuối của bệnh lý thận mạn tính. Suy thận được phân làm 2 loại, đó là:

Suy thận mạn tính: Bệnh lý đặc trưng bởi sự suy giảm chức năng của thận sẽ diễn ra trong một khoảng thời gian dài và khó có thể điều trị dứt điểm được. Vì vậy, việc phát hiện dấu hiệu suy thận giai đoạn đầu giúp kịp thời ngăn ngừa những biến chứng nguy hiểm có thể xảy ra.

Suy thận cấp tính: Là tình trạng mà chức năng của thận bị suy giảm nghiêm trọng khá nhanh, chỉ trong vòng vài ngày. Việc điều trị cần được tiến hành ngay với các phương pháp tùy theo từng tình trạng bệnh của từng người, trong đó có chạy thận nhân tạo.

Dấu hiệu và triệu chứng

Các triệu chứng có thể khác nhau ở mỗi người. Một người nào đó bị bệnh thận giai đoạn đầu có thể không cảm thấy bị bệnh hoặc không nhận thấy các triệu chứng khi chúng xảy ra. Khi thận không lọc đúng cách, chất thải sẽ tích tụ trong máu và cơ thể, một tình trạng gọi là tăng ure huyết. Nồng độ azota trong máu rất thấp có thể tạo ra một số triệu chứng, nếu có. Nếu bệnh tiến triển, các triệu chứng trở nên đáng chú ý (nếu suy thận ở mức độ đủ để gây ra các triệu chứng). Suy thận kèm theo các triệu chứng đáng chú ý được gọi là urê huyết

Các triệu chứng của suy thận bao gồm

Nồng độ urê trong máu cao, có thể dẫn đến:

Nôn mửa hoặc tiêu chảy (hoặc cả hai) có thể dẫn đến mất nước

Buồn nôn

Giảm cân

Đi tiểu đêm

Đi tiểu thường xuyên hơn hoặc với số lượng nhiều hơn bình thường, nước tiểu nhạt

Đi tiểu thường xuyên hơn hoặc với số lượng ít hơn bình thường, nước tiểu có màu sẫm

Có máu trong nước tiểu

Áp lực hoặc khó đi tiểu

Số lượng đi tiểu bất thường, thường là số lượng lớn

Sự tích tụ phosphat trong máu mà thận bị bệnh không thể lọc ra có thể gây ra:

Ngứa

Tổn thương xương

Nonunion trong xương gãy

Chuột rút cơ (do lượng calci thấp có thể liên quan đến tăng phosphat trong máu)

Sự tích tụ của kali trong máu mà thận bị bệnh không thể lọc ra (được gọi là tăng kali máu) có thể gây ra:

Nhịp tim bất thường

Liệt cơ

Thận không loại bỏ chất lỏng dư thừa có thể gây ra:

Sưng bàn tay, chân, mắt cá chân, bàn chân hoặc mặt

Khó thở do có thêm chất lỏng trên phổi (cũng có thể do thiếu máu)

Bệnh thận đa nang, gây ra các nang lớn chứa đầy chất lỏng trên thận và đôi khi ở gan, có thể gây ra:

Đau ở lưng hoặc bên

Thận khỏe mạnh tạo ra hormone erythropoietin kích thích tủy xương tạo ra các tế bào hồng cầu vận chuyển oxy. Khi thận bị suy, chúng sản xuất ít erythropoietin hơn, dẫn đến giảm sản xuất hồng cầu để thay thế sự phân hủy tự nhiên của các tế bào hồng cầu cũ. Kết quả là máu mang ít hemoglobin hơn, một tình trạng được gọi là thiếu máu. Điều này có thể dẫn đến:

Cảm thấy mệt mỏi hoặc yếu

Các vấn đề về bộ nhớ

Khó tập trung

Chóng mặt

Huyết áp thấp

Bình thường protein quá lớn để đi qua thận. Tuy nhiên, chúng có thể đi qua khi cầu thận bị tổn thương. Điều này không gây ra các triệu chứng cho đến khi tổn thương thận trên diện rộng,[20] sau đó các triệu chứng bao gồm:

Nước tiểu có bọt hoặc sủi bọt

Sưng ở bàn tay, bàn chân, bụng và mặt

Các triệu chứng khác bao gồm:

Mất cảm giác thèm ăn, có thể bao gồm vị khó chịu trong miệng

Khó ngủ

Sạm da

Protein dư thừa trong máu

Với liều lượng cao của penicillin, những người bị suy thận có thể bị co giật

Nguyên nhân

Suy thận cấp tính

Suy thận cấp tính – hoặc AKI – thường xảy ra khi nguồn cung cấp máu đến thận đột ngột bị gián đoạn hoặc khi thận trở nên quá tải với chất độc. Nguyên nhân của chấn thương thận cấp tính bao gồm tai nạn, chấn thương hoặc biến chứng do phẫu thuật, trong đó thận bị mất lưu lượng máu bình thường trong thời gian dài. Phẫu thuật bắc cầu là một ví dụ của một thủ tục như vậy.

Sử dụng quá liều, do ngẫu nhiên hoặc do quá tải hóa chất của thuốc như kháng sinh hoặc hóa trị, cùng với ong đốt cũng có thể gây ra tổn thương thận cấp tính. Tuy nhiên, không giống như bệnh thận mãn tính, thận thường có thể phục hồi sau chấn thương thận cấp tính, cho phép người bị AKI tiếp tục cuộc sống bình thường. Những người bị chấn thương thận cấp tính cần được điều trị hỗ trợ cho đến khi thận phục hồi chức năng và họ thường có nguy cơ cao bị suy thận trong tương lai.

Trong số các nguyên nhân ngẫu nhiên của suy thận là hội chứng lòng, khi một lượng lớn chất độc được đột nhiên có mặt trong tuần hoàn máu sau một chặng đường dài nén chân tay đột nhiên nhẹ nhõm từ áp lực cản trở sự lưu thông máu thông qua các mô của nó, gây thiếu máu cục bộ. Kết quả là quá tải có thể dẫn đến tắc nghẽn và phá hủy thận. Đây là một chấn thương tái tưới máu xuất hiện sau khi giải phóng áp lực nghiền. Cơ chế được cho là giải phóng vào máu các sản phẩm phân hủy cơ – đặc biệt là myoglobin, kali và phosphor – là các sản phẩm của tiêu cơ vân (sự phân hủy cơ xương bị tổn thương do thiếu máu cục bộ). Tác dụng cụ thể trên thận vẫn chưa được hiểu đầy đủ, nhưng một phần có thể do các chất chuyển hóa gây độc cho thận của myoglobin.

Suy thận mãn tính

Suy thận mãn tính có rất nhiều nguyên nhân. Nguyên nhân phổ biến nhất của suy mãn tính là do đái tháo đường và tăng huyết áp kéo dài không kiểm soát được.[24] Bệnh thận đa nang là một nguyên nhân phổ biến khác của suy mãn tính. Đa số những người mắc bệnh thận đa nang đều có tiền sử gia đình mắc bệnh. Các bệnh di truyền khác cũng gây ra suy thận.

Lạm dụng các loại thuốc thông thường như ibuprofen và acetaminophen (paracetamol) cũng có thể gây suy thận mãn tính

Một số tác nhân gây bệnh truyền nhiễm, chẳng hạn như hantavirus, có thể tấn công thận, gây suy thận.

Khuynh hướng di truyền

Gen APOL1 đã được đề xuất như một nguy cơ di truyền chính đối với phổ suy thận không đái tháo đường ở những người gốc Phi, chúng bao gồm bệnh thận liên quan đến HIV (HIVAN), các dạng xơ cứng cầu thận phân đoạn khu trú nguyên phát và bệnh thận mạn tính liên quan đến tăng huyết áp không do các nguyên nhân khác. Hai biến thể Tây Phi trong APOL1 đã được chứng minh là có liên quan đến bệnh thận giai đoạn cuối ở người Mỹ gốc Phi và người Mỹ gốc Tây Ban Nha.

Biến chứng suy thận

Dù lọc máu có thể giúp giảm bớt áp lực cho thận, giúp thận khỏe hơn, nhưng việc này cũng không thể thay thế hoàn toàn chức năng của thận. Vì thế, người bị bệnh vẫn có nguy cơ gặp các biến chứng nguy hiểm, thậm chí là dẫn đến tử vong.

Một số biến chứng phổ biến nhất của tình trạng suy thận bao gồm:

*Thiếu máu

Bất kỳ ai cũng có thể bị thiếu máu, nhưng tình trạng này thường phổ biến ở những người bị bệnh thận mạn tính. Người bệnh có thể bắt đầu bị thiếu máu trong giai đoạn đầu, nhưng trầm trọng hơn ở giai đoạn 3-5. Nguyên nhân của tình trạng này là do thận giúp cơ thể tạo ra các tế bào hồng cầu. Khi thận không hoạt động bình thường, cơ thể sẽ thiếu hụt hồng cầu, gây ra thiếu máu.

*Bệnh về xương và tăng phốt phát trong máu

Mỗi người cần canxi, vitamin D, phốt pho để có một bộ xương chắc khỏe. Khi thận khỏe sẽ giữ cho hàm lượng các chất này ổn định và bảo vệ sức khỏe của xương. Nếu bị suy giảm chức năng, thận có thể không thực hiện được vai trò cân bằng này. Đặc biệt, khi thận yếu, phốt pho không được đào thải ra ngoài mà tích tụ trong máu gọi là tăng phốt phát trong máu dẫn đến nguy hiểm.

*Bệnh tim

Bệnh tim mạch và thận có mối quan hệ mật thiết với nhau. Đồng thời, bệnh tim chính là nguyên nhân gây tử vong phổ biến nhất ở người đang lọc máu.

Điều này được giải thích là bệnh tim sẽ ảnh hưởng đến tuần hoàn máu. Máu bị ùn ứ ở tim gây ra áp lực tích tụ trong tĩnh mạch chính nối với thận, có thể dẫn đến tắc nghẽn và giảm cung cấp máu chứa oxy cho thận. Điều này có thể gây ra bệnh thận.

Và như một vòng tuần hoàn, khi thận hoạt động không tốt, hệ thống hormone điều hòa huyết áp của người bệnh phải làm việc nhiều hơn để tăng lượng máu cung cấp cho thận. Khi đó, tim phải hoạt động nhiều hơn, dẫn đến bệnh tim.

*Tăng kali máu

Kali chủ yếu tồn tại trong thực phẩm và có vai trò giúp các cơ hoạt động, bao gồm cả các cơ kiểm soát nhịp tim và hơi thở. Nếu thận khỏe mạnh sẽ đào thải lượng kali dư thừa ra ngoài để cân bằng nồng độ của chất này trong máu.

Với người bị suy thận, thận không thể hoặc không đào thải hết kali dư thừa khiến cho thành phần này tồn tại quá nhiều trong máu gọi là tăng kali máu. Tình trạng này có thể gây đau tim hoặc dẫn đến tử vong. Triệu chứng phổ biến nhất của tăng kali máu là: cảm thấy mệt mỏi, yếu ớt, đau bụng, buồn nôn, đau cơ hoặc chuột rút, khó thở, nhịp tim bất thường, đau ngực…

*Tích tụ nước trong cơ thể

Thận khỏe mạnh sẽ loại bỏ chất lỏng dư thừa trong máu, tránh nguy cơ tích tụ gây ra các vấn đề ở tim và phổi, huyết áp cao… Biểu hiện của tình trạng này là tim đập nhanh hơn, bàn chân bị sưng tấy. Khi bị tích tụ nước trong cơ thể, người bệnh thường được khuyên hạn chế uống nước, thực hiện chế độ ăn ít muối…

*Sức khỏe tinh thần

Suy thận không chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe thể chất mà còn tác động đến yếu tố tinh thần. Bệnh càng nặng, sức khỏe tinh thần của người bệnh càng bị ảnh hưởng. Một số yếu tố gây căng thẳng có thể bao gồm:

Áp lực tài chính khi chạy thận

Phải tuân thủ lịch lọc máu nghiêm ngặt

Cảm thấy trở thành gánh nặng cho người khác

Đau đớn, mệt mỏi, ngủ kém, ăn uống kiêng khem

Công việc bị ảnh hưởng

Cách phòng ngừa bệnh suy thận

Những biến chứng của bệnh suy thận vô cùng nguy hiểm và có thể đe dọa đến tính mạng của người mắc. Chính vì vậy, việc phòng ngừa bệnh đóng vai trò vô cùng cần thiết. Dưới đây là những biện pháp có thể giảm thiểu tối đa nguy cơ mắc phải suy thận:

Thiết lập lối sống lành mạnh: Chúng ta cần phải luyện tập thể thao hàng ngày để có thể duy trì cân nặng và nâng cao sức khoẻ. Bên cạnh đó, cần bạn cần theo dõi thường xuyên và duy trì chỉ số huyết áp ở mức cho phép. Đồng thời, kiểm soát lượng acid uric, glucose và cholesterol có trong máu. Đặc biệt, bạn không nên sử dụng thức uống có cồn như: rượu, bia và các chất kích thích.

Xây dựng chế độ dinh dưỡng hợp lý: Giảm lượng muối, đạm và dầu mỡ nạp vào cơ thể trong bữa ăn hàng ngày. Đồng thời, bạn cũng nên bổ sung thêm các thực phẩm có nguồn gốc từ thiên nhiên như các loại rau, củ, quả có lợi cho sức khỏe.

Uống đủ nước: Mất nước khiến giảm lưu lượng máu đến thận, có thể làm suy giảm chức năng của thận. Do đó, uống đủ nước là một trong những thói quen tốt cho thận nói riêng và cơ thể nói chung mà luôn được bác sĩ khuyến khích thực hiện.

Đi khám sức khỏe định kỳ 6 tháng/lần hoặc ngay khi phát hiện ra các dấu hiệu thận bị suy giảm chức năng để có phương pháp điều trị phù hợp và kịp thời.

Giảm căng thẳng: Căng thẳng và lo lắng là nguyên nhân dẫn đến tăng huyết áp, ảnh hưởng không tốt đến sức khỏe của thận.

Tập thể dục thường xuyên: Tập luyện các môn thể thao thường xuyên có thể giúp giảm căng thẳng, kiểm soát lượng đường huyết và huyết áp cao, đồng thời duy trì cân nặng hợp lý. Bạn nên chọn môn thể thao phù hợp với sức khỏe của mình như bơi lội, đi bộ và chạy…

Quản lý các bệnh khác một cách hiệu quả: Bệnh tiểu đường và tăng huyết áp làm tăng nguy cơ gây bệnh suy thận. Vì thế, bạn nên chú ý theo dõi bệnh chặt chẽ và tuân thủ phác đồ điều trị.

Cuối cùng, bạn nên chú ý lắng nghe cơ thể của mình. Việc nhận biết được dấu hiệu suy thận giai đoạn đầu sẽ giúp ích rất lớn trong quá trình điều trị cũng như khả năng hồi phục.

Việc phát hiện sớm các triệu chứng của suy thận giai đoạn đầu sẽ giúp quá trình điều trị tình trạng này thuận lợi và hạn chế biến chứng. Do đó, khi xuất hiện bất cứ biểu hiện nào bất thường của cơ thể, bạn cũng không nên chủ quan mà nên đi thăm khám sớm.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *